Họa Minh Châu Trần Thị Lang tiên sinh phiếm du Thuận An tấn cảm tác nguyên vận
Kỳ nhất
Giải dụ loa châu hộ đế kinh (2)
Nhiêm ông phiếm trạo dĩ am trình
Phong đê mạc vấn nhân công xảo
Bế cảng thiên khuy tạo hoá tình
Ngũ dạ sầu miên giai điếu đỉnh (3)
Ðương niên túy ngọa kỷ sa thành (4)
Như hà tiết tận đông minh thuỷ
Ngũ Tử triều thanh (5) bất phục minh
Kỳ nhị
Ngâm tiên kỷ độ quán Thần kinh (6)
Hà tự ngâm chu phiếm hải trình
Phá lãng nhân do trường ẩm hận
Xuy tiêu khách hữu vị vong tình
Ngư ông thác lạc Ðào Nguyên lộ (7)
Lão Ðỗ (8) tiêu tao Bạch Ðế thành (9)
Bất quản tang thương phi mộng thuyết
Ðình nhiêu thả thính mộc ngư (10) minh
Họa theo vần thơ cảm tác chèo thuyền đi chơi cửa biển Thuận An của Thị Lang Trần Minh Châu
Bài số 1:
Bãi cua cồn Hến nằm cạnh đế kinh
Ông già râu bạc chơi thuyền cũng đã rành lối
Ðừng hỏi ai đắp đường đê tinh xảo
Xem bến cảng mới thấy công trình của trời đất có tình ý
Thuyền câu canh khuya cảnh sầu giấc ngủ chập chờn
Năm xưa ai say rượu nằm ngủ trên chiến địa
Làm sao tát hết nước bể đông
Ðể tiếng sóng của hồn ông Ngũ Tử khỏi còn vang vọng
Bài số 2:
Thơ ngâm đã mấy lượt tiếng nổi khắp kinh thành
Sao bằng chèo thuyền ngâm thơ về cửa biển dạo chơi
Lướt sóng chèo cảm thấy buồn dài đằng đẵng
Thổi sáo nghe phảng phất mối tình chưa quên
Ông chài lạc bước lối đến Ðào Nguyên
Ðỗ Phủ sầu thương ở thành Bạch Ðế
Dù biết chuyện đời tang thương không phải chuyện mộng huyễn
Nhưng hãy dừng thuyền lại để lắng nghe tiếng mõ trong chùa
Họa theo vần thơ cảm tác chèo thuyền đi chơi cửa biển Thuận An của Thị Lang Trần Minh Châu
Bài số 1
Bãi cua cồn Hến cận thần kinh
Ông lão chèo khua cũng đã rành
Ðừng hỏi đường đê công thợ xảo
Trộm xem cảng bến cảnh trời xinh
Thuyền câu canh muộn sầu buông mái
Chiến địa xưa say ngã mấy thành
Sao tháo biển đông dòng nước cạn
Sóng lòng Ngũ Tử sẽ làm thinh
Bài số 2
Hò ca mấy buổi ở kinh thành
Khéo sánh thuyền thơ thả biển xanh
Người lướt sóng dồn canh cánh hận
Khách ru sáo thổi ngẩn ngơ tình
Ngư chài lạc bước Ðào Nguyên động
Ðỗ Phủ buồn thương Bạch Ðế thành
Dù chuyện tang thương là chuyện thật
Ngừng thuyền nghe tiếng mõ lời kinh
Nguyễn Hữu Vinh dịch, Taiwan, 1996
Chú Thích
_________
1) Thuận An: Cửa biển Thuận An ở Huế, tỉnh Thừa Thiên.
2) Ðế kinh: Kinh đô Huế
3) Ngũ dạ sầu miên: Giấc ngủ chập chờn đêm khuya. Ý trong bài "Phong kiều dạ bạc". Xem {283}.
4) Túy ngọa sa thành: Say nằm ở chiến trường. Ý trong bài "Lương Châu Từ". Xem {282}.
5) Ngũ Tử triều thanh: Tiếng sóng do ông Ngũ Tử gây nên. Xem {204}.
6) Thần kinh: Kinh đô Huế.
7) Ðào Nguyên: Nơi sống lý tưởng. Ý thơ trong bài "Ðào Nguyên Ký" của Ðào Tiềm. Xem {234}.
8) Lão Ðỗ: Ðỗ Phủ, một nhà thơ nổi tiếng nhà Ðường.
9) Bạch Ðế thành: Tên thành quách phố xá nơi Ðỗ Phủ lánh nạn đến tạm cư. Xem {203}.
10) Mộc ngư: Cái mõ.