Thập thướng Tần thư dĩ yếm trì
Quy lai hành sắc chánh kham bi
Toàn gia nhược cố nang không nhật
Lục quốc (3) chung vô ấn bội thì
Trắc nhĩ bồng môn (4) thê tự hối
Khuynh thân liễu lộ (5) tẩu hà si
Viêm lương thế thái đô như thị
Sử tái duy quân sự cánh kỳ
Vịnh sử phương Bắc chuyện ông Tô Tần
Dâng mười kế cho vua Tần, đợi lâu đã chán nản
Về quê với nỗi buồn trong lòng
Nếu như gia đình đoái hoài lúc lận đận
Rốt cuộc cũng chẳng làm được chuyện gì trong sáu nước
Trong gian nhà tranh, nghiêng tai lắng nghe vợ than thở
Bên đường nhỏ hẹp, chị dâu tránh mặt quay đi
Cuộc đời mặn nhạt nóng lạnh tình đời đều như thế cả
Sử ghi nhiều chuyện, chuyện của ông càng lạ kỳ hơn
Vịnh sử phương Bắc chuyện ông Tô Tần
Dâng Tần uổng kế chán chường trông
Về lại quê xưa nặng nỗi lòng
Nếu được tình nhà khi lận đận
Thì đâu danh vọng hết long đong
Nhà nghèo lẳng lặng nàng than thở
Lối hẹp làm lơ chị lạnh lùng
Mặn nhạt mùi đời muôn thế vậy
Sử nhiều chuyện lạ lạ thua ông
Nguyễn Hữu Vinh dịch, Taiwan, 1996
Chú Thích
______________
1) Bắc sử 北史: [ÐP] tr. 183 Tên sách soạn ở thời Ðường, viết về sử ký đời Nam Bắc triều, từ đời Ngụy đến đời Tùy của Trung Quốc.
2) Tô Tần 蘇秦: [ND] tr. 320 Một Chiến lược gia, thuyết gia nổi tiếng của Tàu. Người Lạc Dương 洛陽đời chiến quốc 戰國 lúc đầu sang Tần 秦 bày chước chống sáu nước: Sở, Yên, Triệu, Nguỵ, Hàn, Tề. Vua Tần không nghe. Sau quay sang Triệu, bàn kế "Hợp tung" 合縱 là kế "liên kết" sáu nước này chống lại Tần. Lúc còn lận đận, về nhà vợ quay mặt, chị dâu làm lơ. Sau được sáu nước này phong chức Tể tướng. Về thăm nhà được vợ con, anh chị đón tiếp niềm nở.
Các cụ ngày xưa hay dùng tích này để chỉ thói đời đen bạc. Chinh Phụ Ngâm Khúc 征婦吟曲 câu 451 của Ðăng Trần Côn như sau: [CPNN] tr 157: ...
Thiếp phi Tô gia si tâm phụ
Quân diệc Lạc Dương hảo nam nhi
Quy lai thảng bội hoàng kim ấn
Khẳng học đương niên bất há ky
妾非蘇家痴心婦
君亦洛陽好男兒
歸來倘佩黃金印
肯學當年不下機
...
Thiếp chẳng dại như người Tô Phụ
Chàng hẳn không như lũ Lạc Dương
Khi về đeo quả ấn vàng
Trên khung cửi dám rẫy ruồng làm cao
3) Lục quốc: Sử Trung Quốc, Trung Quốc trong thời Chiến Quốc chia thành sáu nước gọi là Lục quốc Tề齊 Sở楚 Hàn韓 Nguỵ魏 Yên燕 và Triệu趙.
4) Bồng môn 蓬門: [ÐP] tr. 1302 Lấy ý từ "Bồng môn tất hộ" 蓬門蓽戶 Nhà cửa lợp bằng cỏ, chỉ nhà nghèo.