065 Họa Ðông Chi thị Thu hoài nguyên vận
和東芝氏秋懷原韻
按察廣平
窺簾明月半窗垂
腸斷秋風不忍吹
十里懷人催曉夢
一旬臥病有新詩
可憐落葉填盈壑
剩喜黃花放滿籬
青鳥蓬山歸去路
小春梅信勿棲遲
Họa Ðông Chi thị Thu hoài nguyên vận
Án Sát Quảng Bình
Khuy liêm minh nguyệt bán song thùy
Trường đoạn thu phong bất nhẫn xuy
Thập lý hoài nhân thôi hiểu mộng
Nhất tuần ngọa bệnh hữu tân thi
Khả liên lạc diệp điền doanh hác
Thặng hỷ hoàng hoa phóng mãn ly
Thanh điểu (1) Bồng sơn (2) quy khứ lộ
Tiểu xuân mai tín vật thê trì
Họa theo vần bài thơ Thu nhớ của ông Ðông Chi
Trăng tròn sáng xuyên qua rèm thả lỏng nửa chừng
Gió thu buồn bã thổi nhẹ không dám động mạnh
Nhớ người xa ngoài mười dặm, chập chờn giấc mộng cho tới sáng
Nằm bệnh hơn tuần lễ mới có được thơ mới
Lá rơi lấp đầy ao nước trông thật buồn
Hoa vàng nở rộ tươi còn thắm hàng giậu
Chim xanh bay về hướng núi Bồng
Mùa xuân đã đến, hoa mai đừng chậm nở
Họa theo vần bài thơ Thu nhớ của ông Ðông Chi
Trăng rọi rèm thưa buông nửa song
Gió thu hiu hắt nát tan lòng
Nhớ người xa vắng mơ canh suốt
Nằm bệnh tuần qua thơ mới xong
Lá rụng tàn rơi mờ bóng nước
Hoa vàng muộn nở thắm rào đông
Những mong tin nhạn về phương ấy
Xuân sớm mai đừng chậm trổ bông
Nguyễn Hữu Vinh dịch, Taiwan, 1995
Chú Thích
Lời tác giả: Thơ làm trong thời kỳ làm quan Án Sát tỉnh Quảng Bình.
______________
1) Thanh điểu 青鳥 : Chim xanh, chỉ sứ giả, thư từ.
Sách "Hán Võ" 漢武 nói rằng Tây Vương Mẫu 西王母 nhờ Thanh điểu 青鳥chim xanh làm sứ giả đi đến trước để báo tin cho Hán Võ đế 漢武帝 biết rằng Tây Vương Mẫu đến thăm. Sau này, dùng Thanh điểu (chim xanh) để chỉ sứ giả [ÐT14] tr. 3.
2) Bồng sơn 蓬萊山: Núi Bồng Lai, tương truyền Bồng Lai là núi có tiên ở trên biển cả, chỗ ở của tiên [ÐT14] tr. 3. Ở đây chỉ chỗ ở của bạn.