141 Các Thần Học Sĩ Minh Châu Trần Trinh Cáp tiên sinh đáo hưu trí sự mông phụng sắc nhưng lưu sung ngự tiền soạn dịch chi chức chí ngâm tương thị bộ vận dĩ đáp
閣臣學士明洲陳貞詥先生到休致事蒙奉勅仍留充御前撰譯之職誌吟相示步韻以答
休致辰期
相聚文星拱北辰
紫薇閣下鳳池春
朱衣遶座同仙侶
霜鬢惟君是老臣
染翰辰稱香案吏
說詩自命草萊人
尚膺帝眷天恩遠
安得棲閒有用身
Các Thần Học Sĩ Minh Châu Trần Trinh Cáp tiên sinh đáo hưu trí sự mông phụng sắc nhưng lưu sung ngự tiền soạn dịch chi chức chí ngâm tương thị bộ vận dĩ đáp
Hưu trí thời kỳ
Tương tụ Văn tinh (1) củng Bắc thần (2)
Tử vi (3) các hạ Phượng trì (4) xuân
Chu y nhiễu tọa đồng tiên lữ
Sương mấn duy quân thị lão thần
Nhiễm hàn (*) thời xưng hương án lại
Thuyết thi tự mạng thảo lai nhân (5)
Thượng ưng đế quyến thiên ân viễn
An đắc thê nhàn hữu dụng thân
Họa đáp thơ mừng của quan Các Thần Học Sĩ Minh Châu Trần Trinh Cáp về hưu nhưng được sắc vua bổ sung vào chức Ngự tiền soạn dịch
Sao Văn chầu bên sao Bắc Thần
Dưới lầu Tử Vi hồ Phượng xanh xuân
Các bạn mặc áo đỏ ngồi bên nhau đều là bậc tiên
Chỉ có ông đầu điểm sương là bậc lão thần
Nhúng bút viết xưng là quan bên hương án
Nói chuyện thơ tự nhận mình là kẻ quê mùa
Còn được vua quan tâm, ân vua còn nặng
Tấm thân còn hữu ích thì sống an nhàn sao được
Họa đáp thơ mừng của quan Các Thần Học Sĩ Minh Châu Trần Trinh Cáp về hưu nhưng được sắc vua bổ sung vào chức Ngự tiền soạn dịch
Hội họp bên nhau lắm chuyện bàn
Triều đình bận bịu việc làm quan
Thân quàng áo đỏ hàng tiên lữ
Ðầu nhuốm tóc sương bậc lão thần
Mặc khách thường xưng hàng quan lại
Quê mùa tự nhận kẻ thơ văn
Ơn sâu mưa móc ân còn đội
Hữu ích không nhàn sống tấm thân
Nguyễn Hữu Vinh dịch, Taiwan, 1996
Chú Thích
Lời Tác giả: Thơ làm trong thời kỳ về hưu.
Lời dịch giả: (*) Đọc là chữ "Hàn" vần bằng không hợp luật thơ.
__________
1) Văn tinh 文星: [ÐP] tr. 643 Tức sao Văn Khúc 文曲星. Ngôi sao chỉ về việc văn học. Chỉ người có tài thi văn.
2) Câu 1: Ý chỉ các quan ngồi hội họp với nhau. Bắc thần:
Sao Bắc cực.
3) Tử vi: Do Tử Vi viên 紫薇園 [TC] tr. 573, Tử Vi viên 紫薇垣 hay là Vi Viên 薇垣, nơi vua quan làm việc. Ở đây chỉ hàng quan lại.
4) Phượng trì 鳳池: [ÐTT3] tr. 120 Do chữ Phượng Hoàng trì 鳳凰池 là cơ quan hành chánh cao nhất đời Ðường, Tống.
Ý chỉ triều đình, nơi vua quan làm việc.
5) Thảo lai nhân:
Người nhà quê, kẻ quê mùa. Do chữ Thảo lai 草萊 [ÐP] 1276, [141] Ðồng ruộng, nơi hoang dã, vườn tược.
Created on 08/29/2006 01:34 AM by NHV
Updated on 09/09/2006 05:49 PM by NHV
|
|