MENU CHÍNH


Lộc Minh Đình Thi Thảo


Tuồng Trương Ngáo


Đường Thi Tuyển Chọn


Log In

Username

Password

Remember Me



147 Ðề Phan Kính Chỉ Lăng Ba Ðình

Hình bài 147 tập 2

題潘敬止凌波亭

丙子夏


不必投鞭學祖生
凌波自占水中亭
停橈是處饒深淺
洗盞何人共醉醒
有夢襄王雲裡去
無心湘子渡頭迎
棟梁舟楫些間事
一遇長風破浪輕

Ðề Phan Kính Chỉ Lăng Ba Ðình (1)

Bính Tý hạ


Bất tất đầu tiên (2) học Tổ sinh (3)
Lăng Ba tự chiếm thủy trung đình
Ðình nhiêu thị xứ nhiêu thâm thiển
Tẩy chản hà nhân cọng túy tinh
Hữu mộng Tương Vương (4) vân lý khứ
Vô tâm Tương tử (5) độ đầu nghinh
Ðống lương chu tiếp ta gian sự
Nhất ngộ trường phong phá lãng khinh (6)

Mùa hạ năm Bính Tý (1936) đề thơ thuyền hóng mát Lăng Ba Ðình của Phan Kỉnh Chỉ

Mùa hạ năm Bính Tý

Không học thói đánh roi mà chỉ học theo ông họ Tổ
Thuyền Lăng Ba Ðình lớn chiếm một khoảnh trên sông
Nơi dừng thuyền khúc sâu khúc cạn
Cùng ai rót rượu say sưa
Vua Tương mộng về trong mây
Tương phi không rõ chuyện ra đón ở bến đò
Rường cột, bè chèo chỉ là chuyện nhỏ
Khi gặp gió lớn thì rẽ lướt sóng

Mùa hạ năm Bính Tý (1936) đề thơ thuyền hóng mát Lăng Ba Ðình của Phan Kỉnh Chỉ.

Mùa hạ năm Bính Tý

Học Tổ sinh không học đánh roi
Lăng Ba thuyền dạo chốn sông dài
Thuyền dừng dò dẫm khua bên bến
Rượu rót say tìm uống với ai
Tương chúa vào mây đan dệt mộng
Tương phi đầu bến đón đưa mời
Cột rường không sánh cùng chèo lái
Chờ gió thành luồng rẽ sóng bơi

Nguyễn Hữu Vinh dịch, Taiwan, 1996

Chú Thích

_____________
1) Lăng Ba Ðình: Ông Phan Kỉnh Chỉ có chiếc thuyền dạo mát trên sông Thạch Hãn gọi là Lăng Ba Ðình. Xem [THC, tr. 216}.

2) Ðầu tiên 投鞭: [ÐTT13] tr. 52: Ðánh roi, ném roi, dùng gậy để đánh. Chỉ lời nói ngông.
Ðời Tần 秦 Phù Kiên 苻堅 đem binh đánh Đông Tấn 東晉 nói rằng "Ðông Tấn tuỳ hữu Trường giang thiên hiểm, đán dĩ ngô chi chúng lữ, đầu tiên ư giang, túc đoạn kỳ lưu" 「東晉有長江天險,但「以吾之眾旅,投鞭於江,足斷其流」"Ðông Tấn dù có sông Trường giang hiểm trở, nhưng quân ta đông, cầm roi, gậy đập xuống dòng sông, thì dư sức ngăn chặn dòng nước". Sau thua trận với tướng Tạ An 謝安 của Ðông Tấn 東晉.

3) Tổ sinh 祖生: [ÐP] tr. 1067 Tức Tổ Ðịch 祖逖 quan chức Thứ Sử đời Tấn 晉, có tài mưu lược, nói ràng: Lâm giang kích tập nhi thề 臨江擊楫而誓 Qua sông vỗ mái chèo thề đem tài chống giặc. Chiếm được cho Tấn cả miền nam sông Hoàng Hà.

4) Tương vương 襄王 [CONK] tr. 24 Tức Sở Tương Vương, đi chơi ở đầm Vân Mộng gần núi Vu sơn 巫山 nằm mơ thấy một người con gái rất đẹp tự xưng là Vu sơn thần nữ đến chung chạ chăn gối. Lại nói: mỗi sáng thần nữ làm mây, buổi chiều làm mưa ở núi Vu sơn. Cho nên sau này dùng chữ Mây mưa, non Vu, Mây mưa non Vu, Vu sơn, Vu sơn vân vũ 巫山雲雨 để chỉ trai gái hẹn hò. [ÐTT5] tr. 18

5) Tương tử 湘子: [ND] tr. 374 Tức Tương phi 湘妃, hai bà Phi, con vua Nghiêu 堯 vợ vua Thuấn 舜 là Nga Hoàng 娥皇 và Nữ Anh 女英. Vua Thuấn du hành về phương Nam, mất ở Thương Ngô 蒼梧. Hai bà phi tìm không gặp, ngồi bên bờ sông Tương 湘水 than khóc, rồi gieo mình xuống sông tự vẫn. [ÐTT15] tr. 121.

6) Hai câu cuối ám chỉ: Người tài ở ẩn chờ thời.


Created on 08/28/2006 05:51 AM by NHV
Updated on 09/11/2006 07:09 PM by NHV
 Printable Version

Font chữ Nôm

Để đọc được tất cả các chữ Nôm trên trang web này, xin cài đặt hai bộ font HAN NOM A và HAN NOM B. Xin xem hướng dẫn tại trang web của Viện Việt Học.

Đề thi Trắc nghiệm môn Toán, Tú Tài II, 1973-1974


Stats

Web Pages:  360

This Site is powered by phpWebSite © phpWebSite is licensed under the GNU LGPL
Contact webmaster: hoaihuongime@yahoo.com