MENU CHÍNH


Lộc Minh Đình Thi Thảo


Tuồng Trương Ngáo


Đường Thi Tuyển Chọn


Log In

Username

Password

Remember Me



129 Ất Hợi bát nguyệt thập lục nhật khốc gia đệ Thúc Thuyên

Hình bài 129 Tập 2

乙亥八月十六日哭家弟叔荃


芊芊遺跡聽哀鳴
瑟瑟秋聲葉落聲
猶是月明三徑菊
謂何風剪一枝荊
醉余花甲難成席
著汝斑衣不在庭
競賦鴒原無少補
佛前頂禮諷心經

Ất Hợi bát nguyệt thập lục nhật khốc gia đệ Thúc Thuyên

Thiên thiên di tích thính ai minh
Sắt sắt (1) thu thanh diệp lạc thanh
Do thị nguyệt minh tam kính (2) cúc
Vị hà phong tiễn nhất chi kinh (3)
Túy dư hoa giáp nan thành tịch
Trước nhữ ban y (4) bất tại đình
Cạnh phú linh nguyên (5) vô thiểu bổ
Phật tiền đính lễ phúng tâm kinh

Ngày 16 tháng 8 năm Ất Hợi (1935) khóc em Thúc Thuyên

Tiếng chim ai oán kêu bên lối đi cũ còn vết rêu xanh
Tiếng gió thu cùng tiếng lá rơi xào xạc
Vẫn ánh trăng thanh treo bên ba luống cúc
Mà tại sao gió làm gẫy một cành cây Kinh
Ta tóc đã bạc đã sáu mươi tuổi mà thiếu người để cùng say
Lại thiếu bóng em mặc áo mầu múa trong sân đình
Ca tụng chim chìa làm gì nữa
Lên đài lễ Phật tụng tâm kinh


Ngày 16 tháng 8 năm Ất Hợi (1935) khóc em Thúc Thuyên

Chim sầu lối cũ cỏ còn xanh
Xào xạc thu sang rụng lá cành
Ðấy cũng trăng chờ ba luống cúc
Mà đâu gió cuộn một cành Kinh
Ðể ta bạc tóc ai say với
Thiếu áo mầu em sân vắng tanh
Ca tụng chim chìa đâu ý nghĩa
Phật đài đảnh lễ tụng tâm kinh

Nguyễn Hữu Vinh dịch, Taiwan, 1996

Chú Thích

______________
1) Sắt sắt: Tiếng gió thu rì rào, xào xạc.
Mấy câu đầu tả cảnh chia tay trong bài Tỳ Bà hành 琵琶行 của Bạch Cư Dị 白居易
Tầm Dương giang đầu dạ tống khách
Phong diệp lô hoa thu sắt sắt
Chủ nhân há mã khách tại thuyền
Cử bôi dục ẩm vô quản huyền
Túy bất thành hoan thảm thương biệt
Biệt thì mang mang giang tẩm nguyệt
潯陽江頭夜送客
楓葉荻花秋瑟瑟
主人下馬客在船
舉杯欲飲無管弦
醉不成歡慘將別
別時茫茫江侵月
...
Canh khuya tiễn khách bến Tầm Dương
Lau dạt hơi thu rụng lá vàng
Xuống ngựa lên thuyền mời khách lại
Ðàn đâu chỉ có rượu lên đường
Không say mà thấm giờ ly biệt
Bàng bạc lòng sông nguyệt tắm sương
...
(Nguyễn Hữu Vinh dịch)

2) Tam kính: Lối đi băng trong vườn, luống hoa. Xem giải thích bài 087.

3) Kinh: Cây Tử Kinh 紫荊 Một loại cây trong vườn. Chỉ anh em hoà thuận. Xem [TC] trang 554.

4) Ban y: Áo quần có màu sắc. Chỉ chuyện múa hát cho cha mẹ vui. chuyện Lão Lai Tử.

5) Linh: Chim chìa, một loài chim hay bay từng cặp, chỉ tình anh em. Kinh thi có câu "Tích linh tại nguyên, huynh đệ cấp nạn" 鶺鴒在原兄弟急難 Con chim chìa vôi ở ngoài đồng, anh em hoạn nạn vội vàng cứu nhau. Xem {TC trang 798}.


Created on 08/28/2006 01:52 AM by NHV
Updated on 09/11/2006 08:01 PM by NHV
 Printable Version

Font chữ Nôm

Để đọc được tất cả các chữ Nôm trên trang web này, xin cài đặt hai bộ font HAN NOM A và HAN NOM B. Xin xem hướng dẫn tại trang web của Viện Việt Học.

Đề thi Trắc nghiệm môn Toán, Tú Tài II, 1973-1974


Stats

Web Pages:  360

This Site is powered by phpWebSite © phpWebSite is licensed under the GNU LGPL
Contact webmaster: hoaihuongime@yahoo.com