Trương Ngáo, cảnh 7

Trương Ngáo lên đường đ̣i tiền Phật

 

Lại nói:

     Úy a[1]! Anh Phật ngồi, Hỏi lại không thèm nói làm vầy anh? Anh nghĩ lại coi: Nghèo cực chi mà không trả? Nhà thời lợp ngói, Áo lại thếp vàng[2]. Anh thiệt bợm ṭa khan, Chẳng phải người căn khấu[3]. Sao anh không biết xấu, Mà chẳng hay lo. Cố ĺ dễ ai cho, Làm điên rồi mà trốn[4]. Tiền tôi thiệt tiền nhơn tiền nghĩa, Thời trả cái vốn cho tôi. Dầu không có đi nữa, Thời anh cũng trả cái lời[5]. Không thời anh bán cái vố cố cái bành[6] mà trả cho tôi mới phải cho chớ (9a). Phen này cũng hết v́ anh, Tôi quyết nhảy vào kéo áo[7] cho anh coi nè!

 

Sư Săi:

     Thằng ở đâu lếu láo, Làm những sự dại ngây. Phật làm sao mầy mà mầy kéo áo a thằng kia?

 

Trương Ngáo:

     Ớ! Các chú binh anh Phật, thời tôi nói lại cho các chú nghe. Số là bữa trước, tôi có cúng cho anh năm quan tiền. Tôi tưởng một hai ngày anh trả lại cho tôi. Ai ngờ là anh không đem anh trả cho tôi. Tôi mới về nhà, vợ tôi nó đánh tôi. Bỡi vậy tôi quyết tới đ̣i tiền. Nguyền không tha anh Phật thôi mà!

 

Sư Săi:

     Thằng kia! Của cúng là của mất, Phật đây thiệt Phật đồng. Mầy muốn đ̣i, chỉ cho mầy đ̣i. Nơi Tây phương thiệt tích thiệt tung, C̣n đây am tự là tranh là tượng chớ có Phật đâu đây mà mầy đ̣i!

 

Trương Ngáo:

     Thôi! Lấy của tôi cho sướng, Mà lại trốn cho xa.  Muốn không đ̣i lại sợ vợ la, (9b) Bằng không hỏi ắt là nó đánh. A các chú! Âu cho tôi một gói cơm. cơm kia mang cánh, Cây nọ cầm tay. Quyết thẳng tới Tây phương, Đặng đ̣i tiền trả lại.

 

Hát nam:

     Quyết tới đ̣i tiền trả lại,

Xa xem dường đức Phật h́nh dong.

Quản bao điểu tích hồ tông,

Hang tiên đă trải non thần lại qua[8].

 

CẢNH 8

 



[1] Chữ úy a 畏阿 trong bản Nôm đứng trước phần lại nói (hựu viết 又曰). Đem xuống câu dưới hữu lư hơn, chỉ sự ngạc nhiên khi Ngáo thấy Phật hiện ra trước mặt.

[2] Nhà thời lợp ngói 茹 時 笠 瓦, Áo lại thếp vàng : Ngáo nói rằng Phật ở chùa lợp ngói, lại mặc áo thếp vàng. Nghĩa là Phật giàu có. Thường th́ ít khi chùa đất có Phật vàng, hầu hết chùa đều lợp ngói tượng Phật lại là kim thân. Bản Nôm chữ ngói, dùng ngơa đă bị khắc sai thành giống như chữ bông .

[3] Anh thiệt bợm ṭa khan 英 寔 𠇖 座 看,Chẳng phải người căn khấu 庒 沛 𠊚 根 叩: Anh rơ ràng là người có tiền, xênh xang, chưng diện, không phải người nghèo nàn khổ sở. Mấy từ ṭa khan, căn khấu vốn là tiếng Tiều, đây giải thích theo HTC. Tôi nghĩ là ông HTC có dùng tuồng Trương Ngáo trong quá tŕnh biên soạn quyển tự điển của ông. Để ư HTC viết ṭa bằng đại , chữ nầy đọc theo giọng Tiều nghe lờ lợ giữa tùa và ṭa. Ngày nay người Việt ở vùng c̣n chịu ảnh hưởng của người Tiều như Sốc Trăng, Bạc Liêu, nói tùa thay v́ ṭa. Vậy th́ ṭa khan tức là đại khán 大看, người làm đại khán, làm ṭa khan là người chưng diện, xe xua. Một kiểu với mày râu nhẵn nhụi áo quần bảnh bao.

[4] Cố ĺ dễ ai cho ,Làm điên rồi mà trốn  殄 耒 麻 : Ai chấp nhận ông ĺ ra không chịu trả. Ai chấp nhận ông làm bậy rồi lánh đi nơi khác. Cố ĺ 故 漓: có điều sai lầm, có mang nợ, nhưng nhứt định không giải quyết. Tiếng nói nặng, cũng như chữ làm điên đều là giọng điệu của chủ nợ. Bản Nôm dùng chữ điễn để viết điên, vốn dùng âm phù điên ! PHS đọc/sửa chữ điên thành thinh: Làm thinh rồi mà trốn. Vô nghĩa nhưng có lẽ PHS muốn cho lời nói của Ngáo đối với Phật nhẹ nhàng hơn.

[5] Dầu không có đi nữa 𠫾 , Thời anh cũng trả cái lời 時 英 共 呂 丐 利: Nếu không  tiền trả cả vốn lời th́ anh cũng phải trả tiền lời. Ngáo nói lộn xộn chỗ nầy, hay là muốn nói bây giờ anh tạm trả lời c̣n cái vốn để sau nầy rồi tính. Nói theo kiểu nhơn đức thắc họng người nghèo của tụi cho vay cắt cổ thiên hạ! Bản Nôm viết chữ cũng sai thành chẳng . PHS sửa thành chữ phải: thời anh phải lo trả cái lời.

[6] Bán cái vố cố cái bành 半 丐 鈽 故 丐 , mà trả cho  tôi : Nếu không có tiền th́ bán cái búa, cầm cái bành đi để lấy tiền mà trả cho tôi. V́ h́nh nh đức Phật đi đôi với con voi nên Ngáo mới nói chuyện vố (búa để điều khiển voi) và bành (ghế lớn đặt trên ḿnh voi.) Bản Nôm viết chữ vố bằng bộ y! PHS không hiểu chữ vố là búa voi nên đọc là khố: Anh phải bán cái khố cố cái bành. Phật không bận khố. Phật cũng chẳng mặc áo bành-tô.

[7] Phen nầy cũng hết v́ anh 番 尼 , Tôi quyết nhảy vào kéo áo 碎 决  𠓨 𢫃 袄:  Lần nầy không c̣n kiêng nễ ǵ anh nữa, nắm áo [để đ̣i tiền]. : kiêng v́, vị nể. Kéo áo 𢫃: nắm áo có hai nghĩa như là đ̣i nợ, ṿi vĩnh, như là một sự yêu cầu che chở. Ta nên hiểu kéo áo ở đây tượng trưng sự người tu hành t́m về những giúp đỡ của Phật, kinh tạng, để đến được giác ngạn..

[8] Quản bao điểu tích hồ tông  包 鳥 跡 胡 宗, Hang tiên đă trải non thần lại qua 𡎟 仙 㐌 𣦆 神 吏 戈: Không quản ngại đường đi xa, qua hang qua núi. Điểu tích hồ tông鳥 跡 胡 宗, cũng như chữ dấu thỏ đường dê, chỉ đường xa. Tác giả dùng các chữ đẹp lời hơi nhiều trong câu nầy, cũng như chữ hang tiên non thần𡎟 , chỉ có nghĩa hang và núi, không nhứt thiết là các chỗ linh thiêng có tiên có thần.