Trương Ngáo, cảnh 5

Trương Ngáo bỏ tiền vô ḷ đúc tượng Phật, mong té lời về sau

 

Trương Ngáo:

     Đi đâu những trẻ cùng già, Mà có (5a) đem tiền cùng sáp? Người thời bưng tráp, Kẻ lại bưng mâm. Các thím nói cùng, chớ đi đâu làm vậy a các thím?

 

Thị Liễu:

     Số là: Trên Linh tự đúc h́nh Phật ấy, Nên bạn hàng đem cúng của nầy[1]. [Phải:] Chú nầy phải người ngây? Nói giống h́nh đứa dại làm vậy chú?

 

Trương Ngáo:

     Ơ! Các thím nói trên chùa Vạn Linh có đúc Phật, nên các thím đem đồ nầy lên cúng Phật chi? Chẳng biết cúng làm vầy bao chừ trả lại? Lời những việc chi thím khá phân qua, đặng tôi trở về nhà, tôi biểu vợ tôi đem đồ đi cúng a các thím!

 

Liễu thị:

     Á chú kia! Như người ta nơi xóm đem đồ tới cúng, là: Lưu tử tôn hậu thế, hưởng lợi lạc vô cùng. Bây chừ cúng có mười đồng, ngày sau trả mà quá chục. Kêu rằng cúng vốn là lời tục, Ngày sau khác thể cho vay[2]. Hỡi là tích đức ngàn ngày, Thời cũng nhờ ơn muôn thuở đi đó chú a! (5b)

 

Trương Ngáo:

     Tôi đem tiền đi chợ, Là: Quyết xuống đó mua hàng. Mà nay nghĩ lại: tôi có mua về bán cho bạn hàng là lời hỏng có bao nhiêu[3]. Mà chừ ḿnh làm hoang đi, dầu vợ la thời ta chẳng sợ vợ la[4]. Không thèm xuống chợ làm chi. Âu là đi thẳng lên chùa. Hèn chi thiên hạ người ta có nói rằng buôn gặp chầu, câu gặp chỗ. Như chỗ này mà chẳng buôn, chỗ nào mà mới nên buôn? Chỗ nầy mới đặng lời to, chớ thời sĩ hàng vặt, thời ḿnh vốn ít lắm mà. Âu là: Mau mau dời gót, Chóng chóng tùy hành.

 

Thợ đúc:

     Mỗ biểu tự Tư Sanh, Chuyên nghề làm thợ đúc. Nói thời nói: chứ như nghề đúc, là cũng chẳng phải nghề thợ đúc. Số là nghề của dượng tôi, là cũng bỡi có cô tôi. Số là tôi có một bà cô, cô tôi mới lấy chồng thợ đúc. Cô tôi mới bảo dượng tôi thời dạy tôi, nên bây chừ mới biết (6a). Tài hay đúc ấm đúc ṿi, Lại biết hàn nồi hàn chảo nữa! Mà tôi dám đâu nói láo, Mà lại nói khoe hay mần răng? Như tôi nay: Tài đúc chuông đâu đó từng nghe. C̣n như: Việc tượng Phật xa gần cũng rước chớ! Như tôi nay: Chùa Vạn Linh bữa trước, kêu đúc Phật hôm nay. Vậy thời ta phải kêu bạn bè, Thêm một hai người mới đặng chớ! Kêu các thợ tới đây, Đặng đem lên đó.

 

Các thợ:

     Vậy thời: Mau mau dời bộ, kíp kíp đồng hành.

 

Loạn:

Biệt liễu gia trung đáo Vạn Linh,

Na từ viễn lộ bộ khinh khinh.

Tác thành ngọc tượng ṭa trung miếu,

Chú đắc kim thân điện lư h́nh[5].

 

Ḥa thượng:

     Lăo ông vô hoàn nguyện, Các thợ kíp nấu đồng[6]. Bổn đạo có ḷng thành, Cho người vào lạy Phật.

 

Các bổn đạo:

     Nam vô A Di Đà Phật!, Tôi thiện nam đẳng chúng, Cùng tín nữ thập phương. Đem vật mọn dâng lên, Đặng siêu thăng tiên cảnh[7]. (6b)

 

Trương Ngáo:

     Uư a! Làm chi mà ngộ ngộ, Xem thấy rất xinh xinh. Trong thời lạy Phật tụng kinh, Ngoài lại ḷ ḷ đúc Phật[8]. Bạn hàng coi rất chật, Bổn đạo cúng sao nhiều! Âu là: Xách tiền nọ cúng theo, Cho Phật kia lănh lấy. Á anh Phật: Hôm nay cho anh vay năm quan tiền[9]. Đă chịu chưng của mỗ, Cho biết thửa ơn nầy[10]. Âu là: Kíp trở về nói lại vợ hay, Sau lên đó đặng đ̣i Phật trả a!

 

Ḥa thượng, bổn đạo:

     Thằng ở đâu rất chướng, Nói giống đứa điên khùng. Nó đà lui khỏi am tiền, Ta kíp sắm sửa vô mà thỉnh Phật. Chừ thời: Tạm dùng lễ vật, Bổn đạo hoàn công[11]. Các ngươi trở lại gia trung, Bổn đạo lui về thảo xá.

 

CẢNH 6

 



[1] Trên Linh tự đúc h́nh Phật ấy 𨑗 灵 寺 𨯹 刑  意, Nên bạn hàng đem cúng của nầy 年 伴   供 𧵑 : Trên chùa Vạn Linh đang đúc tượng Phật nên người đi buôn bán đem thức nầy thức kia đến cúng. Bạn hàng 伴 行: Người đi buôn bán. Cũng như nhiều chỗ khác, ở đây chữ nên đă bị khắc thành chữ sao .

[2] Kêu rằng cúng vốn là lời tục 𢈱 , Ngày sau khác thể cho vay : Tiếng thường nói là cúng, cúng bây giờ th́ ngày sau gặp phước, được hưởng nhiều hơn, nói cách khác, cúng giống như cho vay. Ngáo chấp chữ dùng của thiên hạ cho nên chỉ nhớ có mỗi chữ vay mà thôi.

[3] Tôi có mua về bán cho bạn hàng 碎 固 謨 𧗱 半 朱 半 行,  Là lời hỏng có bao nhiêu 𢈱 孔 固 包 : Ngáo tính nếu ḿnh có bổ hàng đem về bán th́ cũng chẳng té lời chi cho nhiều. Tính kỷ ha! Bạn hàng 伴 行, bản Nôm chỗ nầy viết 半 行. Không thể đọc bán hàng chỗ nầy. Có lẽ theo tác giả hai chữ Nôm  thông. Chữ khổng/hỏng vốn từ chữ không nói trại ra, chữ hỏng người b́nh dân sử dụng nhiều v́ dễ nói hơn, đúng theo ngôn từ của Ngáo.

[4] Mà giờ ḿnh làm hoang đi 𨉟 𠫾, Dầu vợ la thời ta chẳng sợ vợ la 𡢼 羅 時 些 庒 咋 𡢼 : Nếu bây giờ ḿnh làm bậy [bỏ tiền vào ḷ đúc tượng], vợ có la rầy cũng trối kệ [v́ nói cho cùng th́ ḿnh làm đúng]. Ngáo lư luận với chính ḿnh để can đảm hơn trong hành động. Làm hoang 荒: hành động sai trái, không đi theo lẽ thường . Lục Vân Tiên: Gặp con gái tốt, làm hoang không ngh́. Giờ c̣n nói đi hoang, chơi hoang, hoang đàng chi địa, hung hoang đăng tử.

[5] Biệt liễu gia trung đáo Vạn Linh 別 了 家 中 到 萬 灵: Ta từ nhà đến chùa Vạn Linh, Na từ viễn lộ bộ khinh khinh 那 自 遠 路 步 輕 輕: Không ngại đường xa đi nhẹ nhàng thoải mái, Tác thành ngọc tượng ṭa trung miếu 作 成 玉 象 座 中 庙: Làm nên cái tượng Phật trong chùa, Chú đắc kim thân điện lư h́nh 鑄 得 金 身 殿 里 形: Đúc xong rồi th́ đặt lên trên điện. Bản Nôm khắc na từ viễn bộ lộ khinh khinh. Viễn lộ mới đúng văn pháp. Khắc nhầm.

[6] Lăo ông vô hoàn nguyện 老無 完 愿, Các thợ kíp nấu đồng 各 署 急 𤍇 : Mời các vị bô lăo vô cúng trả lễ. Xin các thợ bắt đầu nấu đồng. Vị ḥa thượng trụ tŕ cắt đặt sinh hoạt của buổi lễ. Chữ kíp ngoài nghĩa là mau gấp, c̣n là tiếng để chỉ sự sai biểu, ra lịnh. Mời lăo ông, c̣n các cụ bà đâu?

[7] Đem vật mọn dâng lên 𨳒 𤼸 𨕭, Đặng siêu thăng tiên cảnh : Lời vái thông thường của người đời, cầu chuyện nầy chuyện kia, có khi th́ cho kiếp nầy, có khi th́ cho kiếp sau. Chữ mọn 𨳒, bản Nôm viết thành chữ bé , ở đây không thể đọc bé v́ không xuôi câu.

[8] Trong thời lạy Phật tụng kinh 冲 時 𥛉  誦 經, Ngoài lại ḷ ḷ đúc Phật 外 吏   𨯹 : Sinh hoạt nhộn nhịp của ngày đặc biệt ở chùa. Trong chánh điện các thầy làm lễ đọc kinh, bên ngoài nhiều ḷ nấu đồng. Chữ ḷ ḷ   chỉ nhiều ḷ nấu một lần. Cảnh rộn rịp, lăng xăng.

[9] Hôm nay cho anh vay năm quan tiền  歆  朱  爲 𠄼  錢: Góp phần vô chuyện đúc tượng, Ngáo coi như cho Phật vay! Chữ quan đơn trong bản nôm khắc thành chữ chỉ . Vốn tiền xưa không có đơn vị là chỉ. Câu nầy chỉ có một vế, đó là lời nói giậm thêm, không kể như các câu nói lối có đối b́nh thường.

[10] Đă chịu chưng của mỗ 𠹾 𧵑 某, Cho biết thửa ơn nầy: 朱 别 使 恩 尼: Đă nhận tiền cũng như là thế chưng cái chuyện tôi giúp ông, vậy ông phải nhớ ơn tôi đấy nhé! Chưng: chứng tích. Thế chưng , HTC, thế v́, giao cho làm chứng. Ngày nay thiên hạ hiểu lầm và nói sai thành thế chưn/chân/chơn hiểu như là thế cái chưn ḿnh (bằng tiền bạc) không thể rút ra mà không bị thiệt hại.

[11] Tạm dùng lễ vật 暫 用 禮 物, Bổn đạo hoàn công 本 道 完 功: Đă xong công việc, xin các bổn đạo tạm dùng những thức nầy. Bổn đạo 本 道, HTC, người theo một đạo, giữ một đạo. Từ nầy nay được thay bằng tín hữu, Phật tử..