Trương Ngáo, cảnh 3

Trương Ngáo đem tiền tính chuyện đi buôn

 

Trương Ngáo:

     Uư a! Tiền đâu dài đuột đuột, Ngáo thấy rất mừng mừng[1]. Dầu ḷng mua áo mua quần, Mặc sức ăn hàng ăn bánh[2] thôi mà!

 

Ba Bành:

     Việc ăn uống nói thời thảnh mảnh, Chuyện bán buôn cho biết dại khôn[3]. Anh Ngáo nghe tôi dặn: Khá gánh tiền xuống chốn thị trung, mua hàng vặt đem về ấp lư[4]. Mặc dầu sanh ư, Chớ khá hoang đàng[5]. Nhờ tiên sư lời đặng vài quan, Lên cậu Hộ vay thêm vài chục[6].

 

Trương Ngáo:

     Ừ, Mầy bảo đem năm quan tiền, xuống chợ Tú Giang[7] gặp giống ǵ thời mua đem về mà bán cho (4a) hàng xóm. Chi như tao, xuống đó tao thấy mắm muối thời mua mắm muối, bằng mà gặp trà nhang thời tao chác trà nhang[8]. Vậy thời mầy coi lấy nhà[9]! Âu là: Dan lưng cất gánh trên đàng, Bắc mặt sĩ hàng dưới chợ[10].

 

Loạn:

     Vâng lời vợ dạy lănh năm quan,

Xuống chợ Tú Giang nguyện bổ hàng.

Mua chỉ mua kim mua trách tră,

Sĩ tiêu sĩ nghệ sĩ trà nhang[11].

 

 

CẢNHH 4

 



[1] Tiền đâu dài đuột đuột 錢  曳 突 突, Ngáo thấy rất mừng mừng : Tiền xỏ xâu dài quá, nhiều quá, thấy th́ mừng quá. Xưa tiền đồng, tiền kẽm, có lỗ được xỏ xâu dính lại, tiền càng nhiều, xâu càng dài. Giờ c̣n nói suôn đuột. Các chữ đuột , mừng , được lập lại để diễn tả sự nhiều, cũng là để diễn tả một t́nh cảm quá độ như vui quá, sợ quá….

[2] Dầu ḷng mua áo mua quần 𢚸 󰀴󰀴 裙, Mặc sức ăn hàng ăn bánh 𩈘 飭 咹 翰 咹 餅: Thỏa thuê sắm áo quần, mặc t́nh ăn hàng bánh. Lời nói rất ngáo của Ngáo, chỉ tưởng đến chuyện sung sướng bản thân, không nghĩ đến chuyện chung của gia đ́nh. Để ư chữ hàng, Bản Nôm viết theo giọng Miền Nam, hàn .

[3] Việc ăn uống nói th́ thảnh mảnh 役 咹 㕵 吶 時 請 猛, Chuyện bán buôn cho biết dại khôn 傳 半 奔 朱 别 曵 坤: Nói tới chuyện ăn dộng th́ cặp mắt mau mắn lắm, nhưng mà phải lo chuyện buôn bán trước [để được sống c̣n]. Thảnh mănh 請萌, HTC, tỉnh mỉnh, chóng vánh, tỉnh táo, sách hoạch.  Giống như ta nói: [Nghe tới th́] cặp mắt sáng rỡ! Ba Bành phải dạy chừng chừng thằng chồng ngáo của ḿnh v́ nó chỉ tưởng ăn!

[4] Khá gánh tiền xuống chốn thị trung 呵 挭 錢 𠖈 凖 市 中, Mua hàng vặt đem về ấp lư 謨 翰 勿  𧗱 邑 里: Gánh tiền xuống chợ, mua bậy các món hàng thường dùng đem về bán ở làng xă của ḿnh.  Năm quan tiền mà phải gánh e rằng thầy tuồng viết hơi quá chỗ nầy. Một quan là sáu mươi đồng, ba trăm đồng tiền kẻm th́ nhiều nhứt có lẽ cũng chỉ là một xâu thôi.

[5] Mặc dầu sanh ư 𩈘 油 生 意, Chớ khá hoang đàng 唐:  Phải chuyên chú vô chuyện bán buôn, không được lo ăn chơi. Sanh ư 生 意: chuyện buôn bán sanh nhai. Hoang đàng 歡 唐: không lo làm ăn, chỉ lêu lỏng, rượu chè trai gái, cờ bạc.. HTC, hoang đàng 荒唐: không có chủ chốt, vất mả. Bản nôm viết giọng Nam hoang thành hoan .

[6] Nhờ tiên sư lời đặng vài quan 洳 先 師 𢈱 卭 爲 貫, Lên cậu Hộ vay thêm vài chục 𨑗 舊 戶 為 添 爲 逐: Nhờ tổ phù hộ mua may bán đắc có được đồng lời th́ sẽ đi vay thêm [để buôn bán lớn hơn]. Tội nghiệp Ba Bành, xây chút mộng b́nh thường cũng không thành!

[7] Ừ, Mầy bảo đem năm quan tiền 於 眉 保  𠄼 貫 錢, xuống chợ Tú Giang 𠖈 𢄂 秀 江…  Chi như tao 之 如 蚤: Xưa chồng nói với vợ thường dùng mầy-tao. Ngáo c̣n mầy-tao được với Ba Bành là cũng khá lắm, c̣n hơn Thằng Lănh Bán Heo cách đây chừng 50 năm (1950) kêu vợ bằng chị. Ngáo, Ỷ Rạng và Như Ư đều nói Tú Giang, Lưu Ông nói Giang Tú, không biết ai đúng.

[8] Thấy mắm muối thời mua mắm muối 𩻐 㙁 時 󰀴 𩻐 , Gặp trà nhang thời chác trà nhang 及 茶 顔 時 卓 茶 顔: Gặp ǵ nhắm bán được th́ mua, không có chủ đích thiệt sự, thượng vàng hạ cám ǵ cũng được. Chác trà nhang 卓 茶 顔 : mua trà nhang. Giờ c̣n lại từ bán chác, đổi chác. Để ư chữ nhang viết theo cách Nôm Nam: nhan

[9] Vậy thời mầy coi lấy nhà 丕 時 眉 𩲡 𥙩 : Ngáo dặn vợ coi chừng nhà không phải v́ biết lo cho gia đ́nh, mà chỉ muốn chứng tỏ ta đây sắp lên đường làm chuyện quan trọng. Bản Nôm chữ coi 𩲡 khắc sai bộ thị thành bộ ḥa .

[10] Dan lưng cất gánh trên đàng 𦝄 拮 挭 𨑗 , Bắc mặt sĩ hàng dưới chợ 𩈘 仕 翰 𨑜 𢄂: Đưa lưng ra gánh tiền đi xuống chợ [bổ hàng sĩ về bán lẽ lại kiếm lời]. Dan lưng 𦝄: đưa lưng ra mà chịu nặng, đưa vai ra mà gánh, dan đầu trần ra nắng là đi đường nắng không có ǵ che. HTC, giang : khiêng, đở lên, cất lên. P. H. S. đọc là cong lưng, không đúng, cong cũng hài thanh với công  nhưng không dùng bộ nhục đi kèm. 

[11] Mua chỉ mua kim mua trách tră 󰀴󰀴 金 謨 責 𡋿, Sĩ tiêu sĩ nghệ sĩ trà nhang 仕 肖 仕 芸 仕 茶 顔: Ư cũng giống như câu thấy mắm muối thời mua… ở trên, nghĩa là mua bất kỳ giống ǵ miễn là bán được trong vùng thời thôi. Trách tră 𡋿: HTC, tiếng gọi chung chỉ nồi đất, trách nhỏ, tră lớn, là đồ để mà kho cá. hay mua sĩ 謨 仕: mua với số lượng lớn, cốt là về bán lại.